Ảnh hưởng có hại của kính áp tròng – P4. Độ ẩm của kính áp tròng thấp

Phần 4: Độ ẩm của kính áp tròng thấp

Hầu hết các loại kính áp tròng đều được làm từ một loại nhựa mềm gọi là hydrogel. Hydrogel hấp thụ một lượng lớn nước để giữ cho ống kính mềm. Khả năng hấp thụ nước của vật liệu hydrogel còn được gọi là hàm lượng nước hay độ ẩm kính áp tròng.

Phần 1: Ảnh hưởng có hại của kính áp tròng – P1. Các yếu tố tác động

Phần 2: Ảnh hưởng có hại của kính áp tròng – P2. Phù giác mạc do mắt thiếu oxy

Phần 3: Ảnh hưởng có hại của kính áp tròng – P3. Nhiễm trùng mắt

Nguyên nhân làm cho độ ẩm kính áp tròng thấp

Độ ẩm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của kính áp tròng vì nó trực tiếp góp phần làm khô môi trường mắt, có thể ảnh hưởng đến chất lượng thị lực, lượng oxy đến giác mạc và khả năng chấp nhận của người sử dụng.

Đánh giá độ ẩm kính áp tròng đầu tiên phải xem xét chất liệu sử dụng làm kính áp tròng. Kính cứng PMMA làm từ các vật liệu kỵ nước nên hàm lượng nước trong kính là 0. Tính chất này làm cho kính cứng có cảm giác không thoải mái khi đeo bằng kính áp tròng mềm.

Chất liệu Silicon Hydrogel hay Poly Vinyl Alcohol có đầu thân nước nên có tỷ lệ nước trong kính cao, đem lại sự mềm mại thoải mái khi đeo tuy nhiên tốc độ mất nước nhanh cũng tỷ lệ với hàm lượng nước cao trong kính.

Độ ẩm của các loại vật liệu kính áp tròng

Trong môi trường sử dụng hệ thống sưởi không khí hoặc hệ thống điều hòa, sự di chuyển của luồng không khí khô qua mắt làm tăng tốc độ bay hơi nước trong kính áp tròng, có thể làm trầm trọng thêm những hiệu ứng độ ẩm thấp này.

Không sử dụng các dung dịch cung cấp độ ẩm, dưỡng kính áp tròng thường xuyên khi đeo lens cũng là một lý do  gây ra hiện tượng độ ẩm thấp.

Ảnh hưởng có hại của độ ẩm thấp

Độ ẩm thấp (15-20 % hoặc độ ẩm tương đối thấp hơn), chẳng hạn như thường gặp trên máy bay, phòng điều hòa, điều kiện gió nóng, có thể làm khô màng nước mắt trên bề mặt lens. Sự lắng đọng cặn lipid và protein rắn cũng ngăn cản sự bù nước thích hợp của lens (Refojo, 1990).

Bay hơi nước mắt và lắng đọng lipid

Hình ảnh mô tả hiện nước mất nước trên bề mặt kính áp tròng và lắng đọng tạp chất lipid trên bề mặt lens

Kính áp tròng không thấm nước thường thiếu sự bôi trơn do màng nước mắt cung cấp và có thể tạo ra kích ứng cơ học đối với mi mắt, giác mạc và các mô xung quanh, dẫn đến đau hoặc khó chịu.

Khi thấu kính hydrogel khô đi, các đặc tính quang học của nó bị ảnh hưởng do chiết suất thay đổi và bán kính cong của nó giảm dần.

Hình dạng của thấu kính cũng sẽ thay đổi khi mất nước khi nó co lại và mỏng đi, do đó ảnh hưởng đến sự vừa vặn. Quá trình khô rất nhanh có thể làm cho các mép của thấu kính cong lại, do đó, có thể dẫn đến bong kính áp tròng ra khỏi mắt (Refojo, 1990).

Giải pháp phòng ngừa giảm độ ẩm

Nhìn chung, thấu kính có hàm lượng nước cao hơn mất nước nhanh hơn thấu kính có hàm lượng nước thấp hơn và thấu kính mỏng hơn mất nước nhanh hơn thấu kính dày hơn. Do đó, việc sử dụng thấu kính dày hơn với hàm lượng nước thấp hơn có thể giúp cải thiện tác động của độ ẩm thấp đối với kính áp tròng mềm.

  • Hàm lượng nước trung bình (lên đến 60%) – Kính áp tròng Hydrogel có hàm lượng nước trung bình phù hợp với hầu hết người đeo kính. Chúng cho phép oxy chảy đến giác mạc mà không hấp thụ nước của màng nước mắt tự nhiên.
  • Hàm lượng nước thấp (lên đến 40%) – Kính áp tròng mềm với hàm lượng nước thấp khoảng 38% tạo cảm giác thoải mái và giúp mắt bạn thở mà không bị khô.

Hàm lượng nước và khả năng truyền oxy của kính áp tròng

Biểu đồ so sánh tương quan giữa hàm lượng nước và chỉ số truyền Oxy Dk trên 2 chất liệu làm kính áp tròng là Hydrogels và Silicone Hydrogel. 

Một giải pháp hiệu quả và được khuyến cáo khi đeo kính áp tròng đó là sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm cho lens có khả năng cấp ẩm cao như Protelan hoặc Natri Hyaluronate liên kết chéo.

Tài liệu tham khảo:

Contact-lenses-high-water-content.

Contact Lens Use Under Adverse Conditions

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *