Lợi ích của nước mắt nhân tạo bổ sung Liposomal với bệnh khô mắt

Nước mắt nhân tạo bổ sung Liposomal được thiết kế đặc biệt để giải quyết các triệu chứng khô mắt do bay hơi (evaporative dry eye – EDE). EDE chiếm khoảng 80% các trường hợp khô mắt [1].

Bài viết này nhằm giúp các chuyên gia nhãn khoa hiểu và truyền đạt những lợi ích của nước mắt nhân tạo bổ sung Liposomal cho những người bị khô mắt, bằng cách xem xét phương thức hoạt động của chúng liên quan đến sự ổn định của màng nước mắt.

Nước mắt nhân tạo bổ sung Liposomal là gì?

Nước mắt nhân tạo có Liposomal, có thể ví dụ là sản phẩm Soday X Lipo, của hãng Omisan. Chứa 0.15% Natri Hyaluronate liên kết chéo và Liposomal 5%. Liposomal là một cấu trúc đặc biệt, trong đó các phân tử phospholipid được bao bọc bởi lớp nước bên ngoài, từ đó tạo ra tính thân nước.

Hình 1. Cấu trúc của Liposomal trong Sodyal X Lipo

Liposomal hoạt động như thế nào?

Ở 80% những người bị khô mắt, nguyên nhân là do sự thiếu hụt hoặc không ổn định của lớp lipid của màng nước mắt [1]. Vai trò của Liposomal hoạt động như một chất bịt kín cho lớp nước chảy ra, ngăn không cho  bay hơi (xem Hình 2).

Hình 2: Màng phim nước mắt. Bình thường, có 3 lớp tạo nên một màng phim nước mắt ( Lớp Lipid – Lớp nước – Lớp Mucin). Khoảng 80% số người bị khô mắt do thiếu hụt lớp lipid

Lớp lipid màng nước mắt được tạo thành từ hai pha: lớp trung tính dày bên ngoài tiếp xúc với không khí và lớp phân cực mỏng hơn được tạo thành chủ yếu từ các phospholipid tạo thành mặt phân cách với lớp nước của màng nước mắt. Chính lớp phospholipid này tạo điều kiện cho lớp lipid bên ngoài lan rộng ra [1]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người không có lớp lipid có thể quan sát được, hoặc có lớp lipid không lan đều, có tỷ lệ bay hơi màng nước mắt cao hơn gấp 4 lần [2].

Tuy nhiên, một nghiên cứu đã tiết lộ rằng việc bổ sung liposomal làm tăng độ dày lớp lipid và độ ổn định màng nước mắt về mặt lâm sàng và đem lại kết quả đáng kể sau khi sử dụng[3]. Trong khi một nghiên cứu khác kết luận rằng điều trị bằng nước mắt nhân tạo bổ sung phospholipid cho thấy những lợi thế lâm sàng có ý nghĩa thống kê với kết quả tốt hơn trong xét nghiệm LIPCOF, thời gian vỡ màng nước mắt (BUT), xét nghiệm Schirmer-I, đo sụn chêm, độ viêm của mép mi và thị lực, so với phương pháp điều trị bằng nước mắt nhân tạo thông thường [1].

Bằng chứng về cơ chế hoạt động

Việc bổ sung Phospholilip từ các hạt Liposomal tương tự như những gì xảy ra tự nhiên khi các lipid được tiết ra từ các tuyến Meibomian (Hình 3) ở rìa mi, nơi chúng tạo thành một túi chứa. Chớp mắt gây áp lực lên các tuyến Meibomian, dẫn đến một lượng nhỏ dầu được giải phóng ra trên mép nắp, và lan lên màng nước mắt, tạo thành một lớp lipid [1].

Hình 3: Các tuyến meibomian – Trong bệnh khô mắt do bay hơi, tuyến meibomian không tiết đủ dầu để duy trì lớp lipid của màng nước mắt.

Lợi ích của nước mắt nhân tạo bổ sung Liposomal

Nhiều dung dịch bôi trơn mắt hoặc nước mắt nhân tạo dạng nước thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô mắt, nhằm giúp giảm các triệu chứng thoáng qua và sẽ phải nhỏ thường xuyên. Nước mắt nhân tạo bổ sung Liposoaml được thiết kế đặc biệt để giải quyết tình trạng thiếu hụt lớp lipid trong EDE.

Thành phần liposomal giúp ổn định lớp lipid bên ngoài [1] để giảm bớt kích ứng và khó chịu của chứng khô mắt do bay hơi. Chúng giúp giảm đau tức thì và kéo dài đến 4 giờ [1], [4]. Và do đó, người sử dụng chỉ cần nhỏ với tần suất ít hơn so với các nước mắt nhân tạo khác.

Tài liệu tham khảo:

[1] Dausch D et al/ Klin Monatsbl Augenheikd 2006; 23;974-983. Accessed August 2016. www.tearsagain.cz/studie/Study3_Comparative.pdf

[2] Craig J.P. et al. Effect of a liposomal spray on the pre-ocular tear film. Cont Lens Anterior Eye. 2010 Apr; 33(2):83-7. Accessed August 2016. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20096622.

[3]  Craig JP et al. Effect of a liposomal spray on the preocular tear film. Poster session presented at: 5th International Conference on the Tear Film & Ocular Surface: Basic Science and Clinical Relevance5-8. September, 2007; Taormina, Sicily. 

[4] Khaireddin, R. et al. Comparative Investigation of Treatments for Evaporative Dry Eye Klin Monbl Augenheilkd. 2010 Feb;227(2):128-34. Accessed August 2016. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19757354

[5] The epidemiology of dry eye disease: report of the Epidemiology Subcommittee of the International Dry Eye Workshop (2007). 2007;5(2):93-107. Accessed August 2016. www.tearfilm.org/dewsreport/pdfs/TOS-0502-DEWS-noAds.pdf

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *